Skip to main content

Ung Thư Dạ Dày Có Chữa Được Không ?

Khi bạn được bác sĩ chuẩn đoán ung thư dạ dày điều đầu tiên bạn muốn hỏi sẽ là : Ung thư dạ dày có chữa được không ? Và chữa bằng cách nào ?

Vậy ung thư dạ dày có khả năng chữa được và sống sót không ?

Chữa được và sống sót có nhiều cách hiểu nhưng dễ hiểu nhất là:

– Không còn dấu hiệu của bệnh ung thư sau khi điều trị kết thúc.

– Có thể sống chung với ung thư: bệnh vẫn tồn tại nhưng ngừng phát triển. Theo định nghĩa này, sự sống còn của người ung thư bắt đầu với việc chẩn đoán và bắt đầu nhận được điều trị lâu dài để giảm nguy cơ ung thư quay trở lại hoặc để kiểm soát ung thư không phát triển thêm.

Những người sống sót sẽ luôn sống trong trạng thái hồi hộp trong đó có cả niềm vui và có cả lo lắng lẫn sợ hãi. Một số bệnh nhân nói rằng họ thêm yêu cuộc sống sau khi được chẩn đoán ung thư và chấp nhận sống chung với nó. Một số người lại hoang mang về tình sức khỏe, tuyệt vọng không biết đối phó như nào với bệnh tật.

Để trả lời câu hỏi: Ung thư dạ dày có chữa được và có cơ hội sống sót không ? Chúng ta cần được chuẩn đoán chính xác giai đoạn, mức độ tương thích với quá trình điều trị, phương pháp điều trị đã phù hợp chưa và quan trọng nhất là các bác sĩ nói gì về tình trạng của bạn.

ung thư dạ dày có chữa được hay không?

Bạn cần được tư vấn đầy đủ về:

– Những thách thức phải đối mặt khi mắc bệnh ung thư.

– Tình trạng hiện tại và giải pháp ?

– Cầu cứu hoặc cho phép sự hỗ trợ của những người thân, các tổ chức y tế.

– Chuẩn bị tâm lý thoải mái khi chấp nhận quá trình điều trị ung thư.

Nhiều người sống sót cảm thấy khá hơn khi sinh hoạt trong nhóm những bệnh nhân có cùng tình trạng. Điều này giúp bạn nói chuyện với những người đã có kinh nghiệm đối phó với bệnh tật. Thường xuyên nói chuyện với bác sĩ điều trị để phối hợp chặt về mặt tâm lý và trị liệu. 

Vì vậy khả năng sống sót khi bị ung thư và khả năng quét sạch mần bệnh phụ thuộc  vào rất nhiều yếu tố trong đó có yếu tố tâm lý. 

Hãy có cái nhìn lạc quan về ung thư dạ dày.

Đối với nhiều người sự sống còn là động lực để thực hiện những thay đổi tích cực trong lối sống.

yếu tố tâm lý ảnh hưởng rất nhiều đến bệnh ung thư dạ dày

Nó khuyến khích mọi người bắt đầu quá trình hồi phục sau ung thư dạ dày, sẵn sàng làm theo hướng dẫn chi tiết của chuyên gia cho sức khỏe tốt hơn.

Ví dụ như : không hút thuốc lá, hạn chế hoặc tránh uống rượu bia, ăn uống đầy đủ và giảm thiểu căng thẳng. Các hoạt động thể chất thường xuyên có thể giúp rèn luyện sức khỏe, tăng sự chịu đựng bệnh tật cho cơ thể. Kiểm tra sức khỏe, lắng nghe cơ thể sau mỗi lần điều trị. Tham gia các bài tập phục hồi ở trung tâm y tế để hỗ trợ cho quá trình điều trị.

Nhờ sự tư vấn của bác sĩ để lên kế hoạch chăm sóc cho bản thân và tập luyện hợp lý phù hợp với điều kiện sống.

Tìm kiếm sự giúp đỡ từ các sản phẩm hỗ trợ điều trị ung thư đã được khoa học chứng minh và được bán rộng rãi ở các nhà thuốc trên toàn quốc. Các sản phẩm được phát triển từ đề tài nghiên cứu khoa học nổi tiếng được nhiều người bệnh tin dùng.

Khả năng sống sót khi phát hiện ung thư dạ dày là trên 60% nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Hãy luôn quan tâm đến sức khỏe của bạn để tăng khả năng sống sót nếu không may bị bệnh. 

Ung thư cổ tử cung tấn công phụ nữ trẻ

Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phụ khoa rất phổ biến và gây tử vong cao hàng đầu ở phụ nữ hiện nay. Trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 270.000 bệnh nhân ung thư cổ tử cung tử vong. Tại Việt Nam, hàng năm có đến hơn 6.000 phụ nữ phát hiện bị ung thư cổ tử cung và cứ mỗi ngày có 9 phụ nữ chết vì căn bệnh này.

Dấu hiệu khó nhận biết:

Điều đáng sợ nhất là dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu có thể không có triệu chứng nào rõ ràng. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, ước tính có khoảng 12.340 trường hợp ung thư cổ tử cung ở Mỹ mỗi năm. Đáng buồn thay, khoảng 4.000 phụ nữ chết bởi căn bệnh này vì không kịp thời phát hiện những triệu chứng bệnh ở giai đoạn đầu và điều trị kịp thời.

Ung thư cổ tử cung không xảy ra đột ngột mà âm thầm trải qua các giai đoạn từ nhiễm HPV, đến những bất thường ở cổ tử cung, các tổn thương tiền ung thư rồi đến ung thư, kéo dài trung bình từ 10 – 15 năm. Đặc biệt giai đoạn tiền ung thư hầu như không có triệu chứng gì, do đó chị em không nhận biết mình mắc bệnh nếu không đi khám phụ khoa. Khi đã ở những giai đoạn muộn, bệnh nhân có những biểu hiện như ra huyết trắng có mùi hôi, có lẫn máu, chảy máu âm đạo sau giao hợp hoặc sau khi làm việc nặng dù không đang ở chu kì kinh nguyệt, hoặc nặng hơn có thể chảy dịch có lẫn máu ở âm đạo, kèm theo đau bụng, lưng, vùng chậu và chân. Nếu chị em thấy mình có bất kỳ dấu hiệu nào kể trên thì hãy đến gặp bác sĩ ngay. Không nên coi thường và bỏ qua những triệu chứng này. Khi các triệu chứng bị bỏ qua thì ung thư sẽ có thời gian để tiến triển đến những giai đoạn muộn hơn và việc điều trị sẽ càng khó khăn.

Nguy cơ ung thư với tất cả mọi người

Ung thư cổ tử cung có thể xảy ra với bất kỳ ai và đặc biệt, bệnh thường tấn công vào phụ nữ từ 35 -40 tuổi trở đi. Đây là giai đoạn cực kỳ quan trọng trong cuộc đời của một người phụ nữ với nhiều thiên chức lớn lao: làm vợ, làm mẹ, là người chăm sóc gia đình và hơn thế nữa, ở độ tuổi này phụ nữ cũng đồng thời đã tạo dựng được sự nghiệp của mình.

Chị Nguyễn Thị Hiền (Hà Nội) phát hiện bị ung thư cổ tử cung khi mới 30 tuổi, đến nay đã 4 năm. Thời điểm đó, chị không có dấu hiệu đau đớn gì, hay thấy có những bất thường từ âm đạo. May mắn trong một lần được cơ quan cho đi khám sức khỏe định kỳ. Chị được nội soi cổ tử cung và làm xét nghiệm phiến đồ âm đạo. Nhờ đó, bác sỹ phát hiện ra căn bệnh của chị. Chị Hiền phải điều trị với phương pháp dùng chùm tia lazer để loại bỏ mô ung thư kết hợp với hóa trị hỗ trợ.


Nguyên nhân nào dẫn tới ung thư cổ tử cung?

Trao đổi với phóng viên, bác sỹ Phạm Thị Thùy Trang nói: ung thư cổ tử cung chiếm tỷ lệ cao thứ 2 ở nữ giới sau ung thư vú. Phần lớn, phụ nữ bị ung thư cổ tử cung do virus HPV nhưng không phải cứ nhiễm virus này là bị ung thư.

 

 

 

Virus HPV là một trong những nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung.

Ngoài ra, còn có các yếu tố khác gây ung thư. Ví dụ, như nguyên nhân từ viêm lộ tuyến. Bản thân viêm lộ tuyến là một tổn thương lành tính. Nhưng trong quá trình chúng xâm lấn ra các tế bào lát bên ngoài cổ tử cung sẽ phản ứng tăng sinh nhằm đẩy lùi sự xâm lấn, có khi làm xuất hiện những tổn thương bị nghi ngờ là có thể dẫn đến ung thư

Việc nhiễm virus HPV hay bị viêm lộ tuyến rất hay xảy ra với phụ nữ, nhất là khi người đó có quan hệ tình dục. Viêm lộ tuyến cổ tử cung là một loại viêm nhiễm phụ khoa thường gặp ở phụ nữ. Bệnh này khiến phụ nữ thấy ngứa ngáy, ẩm ướt khó chịu, mùi hôi (nếu có khuẩn kị khí như gardnerella vaginalis). Tuyến cổ tử cung là những tuyến nằm dưới lớp mạc của tử cung, có nhiệm vụ tiết những dịch nhờn bôi trơn. Lộ tuyến cổ tử cung tức là phần biểu mô tiết ra niêm dịch bên trong cổ tử cung bị lộ ra ngoài cũng có khi là sự phát triển lớp biểu mô mỏng chưa hoàn thiện và không bình thường ở cổ tử cung.



Bác sĩ Trang phân tích, lộ tuyến cổ tử cung có thể do viêm tiết axít nhiều, cường estrogen làm tăng sinh các tế bào hoặc do hoạt động tình dục mạnh bạo, do sinh đẻ, do nạo hút thai, sảy thai,….Người bị lộ tuyến thường có nhiều chất dịch ở âm đạo hơn bình thường và do đó dễ bị viêm âm đạo hơn do vi khuẩn có hại có điều kiện thuận lợi để phát triển. Nếu khí hư ra nhiều có màu vàng, mùi hôi, kèm theo ngứa âm đạo thì đó là dấu hiệu lộ tuyến đã bị bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn, và khi đó được gọi là viêm lộ tuyến.

Phòng ngừa ung thư cổ tử cung ra sao?



Ung thư cổ tử cung nguy hiểm, nhưng khi phát hiện sớm lại có tiên lượng tốt, 100% phụ nữ được chữa khỏi khi tổn thương ở dạng vi thể , 80 – 90% khỏi bệnh khi chẩn đoán giai đoạn 1. Vì vậy cần phòng ngừa và phát hiện sớm ung thư cổ tử cungUng thư cổ tử cung có  thể  được ngăn ngừa nếu chủ động phòng bệnh một cách tích  cực như tiêm vắcxin chống HPV sẽ làm giảm trên 90% nguy cơ ung thư, quan hệ tình dục an toàn để tránh lây nhiễm HPV, không đẻ quá nhiều con để tránh gây tổn thương cổ tử cung, không hút thuốc lá, không dùng thuốc tránh thai đường uống quá lâu, tập thể dục hàng ngày và sử dụng Nano Curcumin hàng ngày để tăng cường hệ thống miễn dịch, ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị ung bướu.



Hàng loạt nghiên cứu trên thế giới gần đây đã chứng minh hiệu quả ưu việt trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung bướu của nano curcumin, giúp nâng cao thể trạng và chất lượng cuộc sống, giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị như đau, chán ăn, buồn nôn, mất ngủ. Do là dạng nano của tinh chất nghệ vàng nên Nano Curcumin  còn giúp nhanh lành tổn thương, liền sẹo, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân ung bướu sau phẫu thuật. 



Nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ, được đăng trên tạp chí Y học năm 2009, cho thấy curcumin có khả năng ức chế sự hoạt động của COX-2 và có tác dụng chống khối u trong cổ tử cung. Và sau nhiều năm nghiên cứu các nhà khoa học thuộc Viện hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ VN tuyên bố đã sản xuất thành công Nano Curcumin với tên gọi CumarGold từ củ nghệ vàng trồng trong nước với khả năng hấp thu, phát huy hiệu quả hơn hẳn curcumin thông thường.

Để biết thêm thông tin về sản phẩm CumarGold, vui lòng gọi tổng đài tư vấn sức khỏe 1800 1796 (miễn cước) trong giờ hành chính hoặc gọi số Hotline 094.380.6556.

 

 

CumarGold – Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung bướu

Sản phẩm có chứa Nano curcumin – chuyển giao từ Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam, giải pháp hiệu quả cho bệnh nhân ung bướu, giúp: 

 ● Nâng cao thể trạng, giảm độc tính hóa trị, xạ trị
 ● Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung bướu
 ● Giảm thiểu nguy cơ mắc ung bướu do các gốc oxy hóa gây ra
 

Triệu chứng và phương pháp điều trị ung thư phổi giai đoạn 3

Bệnh ung thư phổi được chia thành 4 giai đoạn (từ 1 đến 4) với mức độ diễn tiến bệnh lý nặng dần. Trong đó có tới 40% trong số này phát hiện bệnh khi đã bước sang giai đoạn 3.

 

            

Những cơn ho dai dẳng, khó thở cảnh báo ung thư phổi giai đoạn 3 
Ở giai đoạn 3, bệnh ung thư phổi đã có những triệu chứng khá rõ ràng chứ không còn mơ hồ, dễ nhầm lẫn như những giai đoạn trước. Bệnh nhân sẽ cảm nhận rõ ràng hơn các triệu chứng về đường hô hấp như: ho dai dẳng, khó thở, viêm phổi và viêm phế quản tái phát thường xuyên, đờm đặc và có màu tím thẫm vì có lẫn máu, thậm chí là ho ra máu tươi…
 
Ngoài những triệu chứng hô hấp thực thể như trên, ở giai đoạn này tế bào ung thư đã phát triển và xâm lấn sang các bộ phận khác của cơ thể gây ra các triệu chứng đặc trưng khác mà người ung thư phổi giai đoạn 3 có thể cảm nhận rõ rệt như:
  • Đau ngực, đau bả vai, xương sườn, xương cột sống lưng,… do khối u lây lan sang thành ngực và cơ hoành.
  • Khó thở, thở nặng nhọc, khò khè, có thể ho ra máu do khối u phát triển gần đường hô hấp, làm cản trở đường thở.
  • Khó nuốt, khàn giọng, thay đổi giọng nói,… do khối u lan đến thực quản và những cấu trúc xa ngực
 
Ngoài ra, ở giai đoạn này những cơn đau đớn ở vùng lưng, ngực, xương sườn, hoặc khó thở cũng có thể diễn ra nhiều hơn và thường xuyên hơn nếu bệnh nhân có triệu chứng tràn dịch màng phổi. Bên cạnh đó, triệu chứng toàn thân nổi bật ở người bệnh ung thư phổi giai đoạn 3 là bệnh nhân thường cảm thấy mệt mỏi, sức khỏe suy yếu, thiếu máu và giảm cân nhanh do máu và năng lượng của cơ thể đều đi nuôi dưỡng các tế bào ung thư.

 

             

Điều trị ung thư phổi giai đoạn 3

2. Ung thư phổi giai đoạn 3 có chữa được không?

Ung thư phổi giai đoạn 3 còn được chia thành 2 giai đoạn nhỏ là 3A và 3B tùy theo mức độ xâm lấn tại chỗ hay sự tiếng triển và di căn xa của các tế bào ung thư. Với ung thư phổi giai đoạn 3A tức là tế bào ung thư xâm lấn tại chỗ, tiên lượng sống cho bệnh nhân là 15 tháng. Với giai đoạn 3B khi tế bào ung thư đã phát triển và di căn xa, tiên lượng sống vào khoảng 13 tháng. Tuy nhiên, tỉ lệ sống này cũng sẽ có sự biến thiên nhất định phù thuộc vào loại ung thư phổi, phương pháp điều trị, vị trí khối u, chức năng phổi, sức khỏe tổng quát và khả năng đáp ứng điều trị của bệnh nhân ung thư phổi,…

Đối với điều trị ung thư phổi giai đoạn 3 mục đích chính của việc điều trị là giảm bớt các triệu chứng của bệnh, nâng cao chất lượng sống và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Ở giai đoạn này người ta áp dụng khá nhiều phương pháp điều trị: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị hoặc kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Tùy thuộc vào kích thước, vị trí khối u, sự xâm lấn đến các hạch bạch huyết, sức khỏe tổng thể và khả năng đáp ứng phương pháp điều trị của bệnh nhân. Tuy nhiên, đa phần bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn 3 đều bắt đầu điều trị bằng hóa trị, có thể kết hợp với xạ trị. Nếu sau khi điều trị, bác sĩ nghi ngờ ung thư vẫn còn sót lại trong cơ thể và cần được loại bỏ thì người ta sẽ áp dụng phương pháp phẫu thuật để đảm bảo sức khỏe của bệnh nhân.

Bên cạnh đó, để giảm độc tính hóa xạ trị, nâng cao thể trạng, CumarGold là sản phẩm được các bác sĩ khuyến cáo các bệnh nhân nên dùng bởi đây là sản phẩm hỗ trợ điều trị ung bướu có chứa Nano curcumin đầu tiên tại Việt Nam được chuyển giao từ Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam.

Ưu điểm nổi trội của Nano Curcumin trong CumarGold:

 
  •  TINH KHIẾT, AN TOÀN: Loại bỏ hoàn toàn tạp chất có hại cho sức khỏe (tinh dầu, nhựa, acid) trong nghệ nên an toàn và không gây nóng khi sử dụng lâu dài
  • HẤP THU TỐI ĐA: Kích thước siêu nhỏ 50 – 70 nm cố định trong hạt polymer thân nước nên tăng độ tan gấp 7.500 lần so với curcumin thường, thẩm thấu vào mạch máu nhanh chóng, sinh khả dụng lên tới 90 -95%, mang lại hiệu quả gấp 40 lần so với các loại Curcumin thông thường.

Theo tính toán của các chuyên gia thì liều sử dụng hàng ngày để đạt hiệu quả điều trị là 2-4 viên nang mềm CumarGold thay vì phải ăn tới 4 kg nghệ tươi, uống 24g bột nghệ hay 10 viên nang Curcumin 250mg.

  • HIỆU QUẢ ĐƯỢC CHỨNG MINH: Đã được nghiên cứu hoạt tính sinh học tại Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 

CumarGold – Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung bướu

Sản phẩm có chứa Nano curcumin – chuyển giao từ Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam, giải pháp hỗ trợ điều trị hiệu quả cho bệnh nhân ung bướu, giúp: 

 ● Nâng cao thể trạng, giảm độc tính hóa trị, xạ trị  ● Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung bướu  ● Giảm thiểu nguy cơ mắc ung bướu do các gốc oxy hóa gây ra

Xem thêm: Kẻ trung gian dẫn đến ung thư khiến bác sĩ bất ngờ

 

Triệu Chứng, Chẩn Đoán, Phác đồ điều trị Ung Thư Vú

 

Ung thư vú là nỗi lo của nhiều chị em phụ nữ đặc biệt là khi chúng ta không hiểu biết về nó. Để ung thư vú không còn là nỗi lo của nhiều chị em hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về căn bệnh này.

Ung thư vú là ung thư biểu mô xuất phát từ tuyến vú, một số loại khác như lymphoma ít gặp. Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới. Ung thư vú có thể gặp ở cả 2 giới nhưng ở nam rất ít gặp

 
 

 

Triệu chứng lâm sàng

Khối u vú thường không gây đau, một số trường hợp có chảy dịch đầu vú (dịch máu hoặc dịch vàng chanh)

U có mật độ cứng rắn, mặt gồ ghề, ranh giới có thể rõ hoặc không, tụt núm vú…..

Siêu âm có u vú hoặc hình ảnh calci hoá trên phim chụp vú.

Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư vú

Hiện tại chưa biết chính xác nguyên nhân gây ra ung thư, nhưng qua nghiên cứu người ta biết được một số yếu tố mà nếu có thì khả năng mắc ung thư vú sẽ cao hơn, bao gồm:

Tuổi: tuổi càng cao thì nguy cơ mắc càng tăng và cao nhất là tuổi >60,

Tiền sử mắc ung thư vú: nếu đã mắc ung thư vú một bên thì bên còn lại cũng có nguy cơ mắc ung thư vú cao

Tiền sử gia đình: nguy cơ mắc ung thư vú sẽ cao nếu như có mẹ hoặc chị, em gái mắc ung thư vú. Nguy cơ cũng tăng nếu như người phụ nữ có cô, dì, bác ruột hai bên nội ngoại mắc ung thư vú.

Những biến đổi gen: thay đổi của các gen BRCA1, BRCA2 làm tăng nguy cơ ung thư vú,

Một số vấn đề về sức khoẻ sinh sản: có con muộn hoặc không sinh đẻ, dậy thì sớm (trước 12 tuổi), mãn kinh muộn (sau 55 tuổi), dùng nội tiết tố thay thế ở thời kỳ mãn kinh… làm tăng nguy cơ ung thư vú,

Chủng tộc: hay gặp ở phụ nữ Latin, châu Á hoặc Mỹ gốc Phi,

Tiền sử điều trị tia xạ vào vùng vú làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú,

Béo phì sau khi mãn kinh: nội tiết tosestrogen được sản sinh 1 phần tại mô mỡ, béo phì làm cho lượng estrogen tăng cao và đây là một điều có thể dẫn đến ung thư vú,

Người ít hoạt động thể chất sẽ có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn, Uống rượu bia nhiều cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.

Chẩn đoán xác định: dựa vào các đặc điểm và triệu chứng

Đặc điểm lâm sàng bệnh ung thư vú

Khối u vú thường không gây đau, một số trường hợp có chảy dịch đầu vú (dịch máu hoặc dịch vàng chanh) u có mật độ cứng rắn, mặt gồ ghề, ranh giới có thể rõ hoặc không.

 Trong những trường hợp đến muộn, u có thể xâm lấn vào thành ngực làm hạn chế di động hoặc xâm nhiễm da tạo hình ảnh “sần da cam” hoặc vỡ loét, đôi khi ung thư vú cũng biểu hiện như một viêm tấy lan toả vùng vú (ung thư vú thể viêm).

Trong nhiều trường hợp người bệnh thường có hạch nách cùng bên, hạch có thể có các mức độ tổn thương từ mềm đến cứng hoặc xâm nhiễm dính vào xung quanh tuỳ theo mức độ tiến triển bệnh.

Xét nghiệm

Chụp X quang tuyến vú: tổn thương điển hình có dạng hình sao nhiều chân, co kéo tổ chức tuyến vú, có nhiều chấm vi calci hoá tập hợp thành đám.

Xét nghiệm tế bào học: thường thấy các tế bào ung thư mất sự kết dính, đa hình thái, tỷ lệ nhân/nguyên sinh chất tăng, nhiều nhân quái nhân chia, bào tương kiềm tính.

Khi cả ba phương pháp trong bộ ba kinh điển đều cho kết quả dương tính thì có thể đi đến chẩn đoán xác định. Nếu một trong ba phương pháp này nghi ngờ, bác sĩ lâm sàng có thể chỉ định sinh thiết kim, sinh thiết tức thì hoặc sinh thiết mở thường quy để khẳng định chẩn đoán.

Các phương pháp chẩn đoán khác

  • Sinh thiết kim; lấy mảnh tổ chức làm xét nghiệm giải phẫu bệnh định týp mô bệnh học.
  • Sinh thiết tức thì: cho phép chẩn đoán xác định ung thư ngay khi người bệnh ở trên bàn mổ.
  • Sinh thiết mở: trong nhiều trường hợp chỉ phát hiện được ung thư sau khi đã phẫu thuật lấy u..

Các xét nghiệm đánh giá bilan chung và đánh giá tình trạng di căn xa: xét nghiệm máu, sinh hoá, siêu âm, X-quang, Chụp SPECT, PET/CT

Điều trị bệnh ung thư vú

Điều trị bằng phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp điều trị đầu tiên và cũng là phương pháp chính điều trị ung thư vú, nhất là ở những trường hợp chưa có di căn:

  • Phẫu thuật cắt tuyến vú và vét hạch nách: đây là phương pháp phẫu thuật cơ bản, bao gồm cắt bỏ toàn bộ tuyến vú và nạo vét hạch nách thành một khối (en bloc).
  • Phẫu thật bảo tồn tuyến vú: áp dụng ở những nơi có máy xạ trị và người bệnh đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về chỉ định. Phẫu thuật bao gồm cắt rộng phần tuyến vú có u và nạo vét hạch nách. Phương pháp điều trị bảo tồn không những không làm thay đổi kết quả sống thêm mà còn nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
  • Phẫu thuật cắt buồng trứng: áp dụng cho người bệnh ung thư vú còn kinh nguyệt có thụ thể nội tiết dương tính.

Điều trị bằng tia xạ

Xạ trị sau phẫu thuật cắt tuyến vú thường sử dụng các trường chiếu tiếp tuyến để tránh làm tổn thương nhu mô phổi với tổng liều 45- 50 Gy. Trong trường hợp có di căn hạch nách, có thể bổ sung trường chiếu nách và thượng đòn với liều 50 Gy. Xạ trị sau phẫu thuật bảo tồn tuyến vú thường sử dụng trường chiếu rộng để phòng ngừa tình trạng tái phát tại tuyến vú và hạch nách, liều chiếu 50 – 60 Gy.

Điều trị bằng hóa chất

Nhờ những hiểu biết sâu hơn về sinh bệnh học ung thư vú mà ngày nay chỉ định điều trị hoá chất đã được mở rộng cho nhiều đối tượng người bệnh bởi lẽ theo quan điểm mới UTV là bệnh toàn thân. Hình thức áp dụng hoá trị liệu cũng phong phú từ điều trị cho người bệnh giai đoạn không mổ được tại thời điểm chẩn đoán (điều trị hoá chất tân bổ trợ), điều trị hoá chất sau mổ (điều trị bổ trợ) cho những người bệnh có di căn hạch nách hoặc có các yếu tố nguy cơ cao đến điều trị triệt căn khi bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Nội tiết

Về mặt sinh lý, sự phát triển của tuyến vú có liên quan mật thiết với các hormon của buồng trứng. Về mặt bệnh lý cũng có trên 60% ung thư vú phụ thuộc vào nội tiết. Cho đến nay điều trị nội tiết cho ung thư vú đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới và đem lại nhiều kết quả rất khả quan. Phương pháp này bao gồm cắt buồng trứng (đối với phụ nữ còn kinh nguyệt) và uống thuốc trong 5 năm.

Biện pháp phòng ngừa bệnh ung thư vú

Không có cách nào phòng ngừa hoàn toàn ung thư vú nhưng việc thay đổi cách sống giúp làm giảm nguy cơ bị bệnh: Hạn chế uống bia rượu, thuốc lá, tăng cường vận động, duy trì cân nặng ổn định, tăng cường ăn rau xanh quả tươi, kiểm tra sức khoẻ định kỳ, đặc biệt tham gia sàng lọc ung thư vú sớm hàng năm để phát hiện bệnh sớm bằng tự khám vú hàng tháng, khám bác sĩ định kỳ, chụp vú.

Tuy nhiên theo nghiên cứu tại Đại học Louisville, curcumin trong nghệ giúp giảm khoảng 34% kích cỡ khối u, đồng thời ức chế sản sinh các tế bào ung thư.

Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Ung thư, Đại học Louisville, Hoa Kỳ và công bố trên tạp chí Cancer Prevention Research vào tháng 4 năm 2014. 

Các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh hoạt chất curcumin trong nghệ có  khả năng tiêu diệt khối u và chống tăng sinh trong các nghiên cứu nuôi cấy tế bào. Tuy nhiên, do Curcumin không tan trong nước, sinh khả dụng đường uống thấp (khoảng 2%) nên khi nghiên cứu trên động vật và lâm sàng, các nhà khoa học nhận thấy với liều thông thường thì gần như không có hiệu quả.

TẠI VIỆT NAM : 

Năm 2013, Viện Hàn Lâm Khoa Học & Công nghệ Việt Nam kết hợp với Công ty CP Dược Mỹ Phẩm CVI đã công bố áp dụng thành công công nghệ Nano – Micell tiên tiến thế giới để sản xuất Nano Curcumin và cho ra đời sản phẩm CumarGold.
Sự xuất hiện của Curcumin dạng nano với chất lượng tương đương chế phẩm của Mỹ đã trở thành top 10 sự kiện khoa học tiêu biểu năm 2013.
 
Ưu điểm nổi trội của Nano Curcumin trong CumarGold:
 

TINH KHIẾT, AN TOÀN: Loại bỏ hoàn toàn tạp chất có hại cho sức khỏe (tinh dầu, nhựa, acid) trong nghệ nên an toàn và không gây nóng khi sử dụng lâu dài

HẤP THU TỐI ĐA: Kích thước siêu nhỏ 50 – 70 nm cố định trong hạt polymer thân nước nên tăng độ tan gấp 7.500 lần so với curcumin thường, thẩm thấu vào mạch máu nhanh chóng, sinh khả dụng lên tới 90 -95%, mang lại hiệu quả gấp 40 lần so với các loại Curcumin thông thường.

Theo tính toán của các chuyên gia thì liều sử dụng hàng ngày để đạt hiệu quả điều trị là 2-4 viên nang mềm CumarGold thay vì phải ăn tới 4 kg nghệ tươi, uống 24g bột nghệ hay 10 viên nang Curcumin 250mg.

HIỆU QUẢ ĐƯỢC CHỨNG MINH: Đã được nghiên cứu hoạt tính sinh học tại Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 

Tìm hiểu ngay về Nano Curcumin để bảo vệ sức khỏe của bạn ngay hôm nay ! 

 

Triệu Chứng, Chẩn Đoán, Phác đồ điều trị Ung Thư Phổi

 

Mỗi loại ung thư phát triển và lan theo những cách khác nhau, tuy nhiên những tế bào ung thư phổi thường nhỏ và nó thường phát triển và lan chậm hơn. 
 
Ung thư phổi được chia làm hai loại chính: ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, tuỳ thuộc vào hình dạng tế bào dưới kính hiển vi.

Có ba loại ung thư không phải tế bào nhỏ chủ yếu. Chúng được đặt tên theo loại tế bào từ đó ung thư phát triển: ung thư biểu mô tế bào vẩy (còn được gọi là ung thư dạng biểu bì), ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào lớn.

 
Triệu Chứng, Chẩn Đoán, Phác đồ điều trị Ung Thư Phổi 

 

Triệu chứng lâm sàng của ung thư phổi

 
Giai đoạn sớm thường triệu chứng nghèo nàn hoặc không có triệu chứng. Khi bệnh phát triển, thường có các triệu chứng sau:

– Đau ngực, đau dai dẳng, cố định một vị trí.

– Ho kéo dài, ngày càng nặng hơn, có thể có máu.

– Khó thở khi khối u to, chèn ép, bít tắc đường hô hấp.

– Hội chứng trung thất:

+ Chèn ép tĩnh mạch chủ trên: Phù áo khoác, tĩnh mạch cổ nổi to, tuần hoàn bàng hệ.

+ Chèn ép thực quản: Khó nuốt, nuốt đau.

+ Chèn ép thần kinh quặt ngược trái: Khàn tiếng, giọng đôi.

+ Chèn ép thần kinh giao cảm cổ: Khe mắt hẹp, đồng tử co nhỏ, gò má đỏ bên tổn thương.

+ Chèn ép thần kinh phế vị: hồi hộp, tim đập nhanh.

+ Chèn ép thần kinh hoành: Nấc đau vùng hoành, khó thở.

+ Chèn ép đám rối cánh tay: Đau vai lan ra mặt trong cánh tay, rối loạn cảm giác.

– Toàn thân: Mệt mỏi, gầy sút không rõ nguyên nhân.

Các triệu chứng trên không đặc trưng riêng cho ung thư phổi, có thể gặp trong bệnh khác. Khi có 1 trong những dấu hiệu trên thì nên đi khám bác sĩ để phát hiện bệnh kịp thời. Một số trường hợp không có bất cứ triệu chứng gì cho đến khi phát hiện ra khối u.
 

Nguyên nhân gây ung thư phổi

 
Các nguyên nhân chính gây ra ung thư phổi bao gồm các tác nhân gây ung (như khói thuốc lá), bức xạ ion hoá, và nhiễm virus. Sự phơi nhiễm lâu dài với các yếu tố này gây tích tụ các thay đổi trong DNA của mô lát bên trong phế quản của phổi (tức biểu mô phế quản). Khi ngày càng nhiều mô bị tổn thương, cuối cùng sẽ dẫn đến ung thư.[1]
 

– Khói thuốc lá

Các chất độc hại, được gọi là những tác nhân gây ung thư, có trong thuốc lá làm tổn hại tới các tế bào ở trong phổi. Dần dần, những tế bào này có thể trở thành ung thư.

Xác suất một người hút thuốc bị ung thư phổi phụ thuộc vào độ tuổi bắt đầu hút thuốc, thời gian hút thuốc, lượng thuốc lá hút trong một ngày và mức độ hít khói thuốc.

 Ngừng hút thuốc lá có thể làm giảm đáng kể nguy cơ ung thư phổi. Những người hút các loại thuốc lá khác và những người hút thuốc lá thụ động cũng có nguy cơ tương tự.

– Ô nhiễm phóng xạ

Radon là một chất khí phóng xạ không màu, không mùi vị và không nhìn thấy bằng mắt thường trong tự nhiên có trong sỏi và đá. Nó có thể làm tổn hại tới phổi và từ đó có thể dẫn đến ung thư phổi. Hút thuốc lá còn làm nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi tăng lên cao hơn ở những người đã có nguy cơ mắc căn bệnh này do tiếp xúc với khí radon.

Các nhà nghiên cứu đã tìm ra mối liên hệ giữa bệnh ung thư phổi và sự phơi nhiễm với một số chất gây ô nhiễm không khí nhất định, ví dụ như các sản phẩm phụ sinh ra trong quá trình đốt dầu diesel và những nhiên liệu hoá thạch khác.

– Tiền sử bản thân

Một người đã mắc ung thư phổi một lần có nguy cơ mắc ung thư phổi lần hai cao hơn so với một người chưa bao giờ mắc bệnh ung thư phổi. Bỏ hút thuốc sau khi được chẩn đoán ung thư phổi có thể ngăn ngừa nguy cơ bị ung thư phổi lần hai.
 

Chẩn đoán ung thư phổi

 

Để tìm ra nguyên nhân gây ra những triệu chứng, bác sĩ phải xem xét tiền sử của người bệnh, tiền sử hút thuốc, tiếp xúc với các chất ở môi trường tự nhiên và môi trường lao động, tiền sử ung thư của gia đình.

Nếu bạn có một triệu chứng cho thấy ung thư phổi, bác sĩ của bạn phải tìm hiểu xem liệu nó bắt nguồn từ ung thư hay các bệnh khác. Bạn có thể được yêu cầu làm một số xét nghiệm máu và các thủ tục chẩn đoán:

– Chụp X quang lồng ngực thẳng và nghiêng: Phát hiện đám mờ, hình ảnh tràn dịch màng phổi. Giúp xác định vị trí, hình thái, kích thước tổn thương.

– Chụp cắt lớp vi tính: Cho phép đánh giá hình ảnh khối u và hạch trung thất, xác định chính xác vị trị, kích thước và mức độ lan rộng tổn thương ở cả hai phổi.

– Nội soi phế quản: Giúp quan sát trực tiếp tổn thương, xác định vị trí, hình thái tổn thương: thường gặp thể sùi và chít hẹp phế quản. Qua nội soi tiến hành sinh thiết trực tiếp tổn thương hoặc xuyên thành phế quản để chẩn đoán mô bệnh học.

– Siêu âm ổ bụng: Phát hiện các tổn thương di căn.

– Xạ hình xương bằng máy SPECT: Phát hiện di căn xưong từ rất sớm so với chụp X quang xương thông thường. Từ đó giúp thầy thuốc lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. Tổn thương thường ở xương cột sống, xương chậu, xương sườn,..

– Chụp cắt lớp vi tính sọ não: Phát hiện di căn não.

– Chụp cộng hưởng từ sọ não: Phát hiện chính xác số lượng, kích thước tổn thương di căn não. Chụp cộng hưởng từ mô phỏng cho phép lập kế hoạch điều trị xạ phẫu bằng dao gamma.

– Chụp PET/CT (Positron Emission Tomography / Computer Tomography): Phương pháp này có giá trị: Phát hiện sớm tổn thương, đánh giá chính xác giai đoạn bệnh, theo dõi, đánh giá đáp ứng với điều trị, phát hiện tái phát, di căn xa, tiên lượng bệnh, sử dụng PET/CT mô phỏng để lập kế hoạch xạ trị.

– Tế bào học: Tìm tế bào ung thư trong đờm, dịch màng phổi, dịch rửa phế quản. Tế bào hạch thượng đòn nếu có.

– Sinh thiết tổn thương, chẩn đoán mô bệnh học: Sinh thiết qua nội soi, sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính lấy bệnh phẩm làm chẩn đoán mô bệnh học, có giá trị xác định bệnh. Có hai nhóm: Ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (Gồm: Ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô vảy, ung thư biểu mô tế bào lớn, ung thư biểu mô tuyến vảy, các loại khác như, ung thư biểu mô tế bào khổng lồ, ung thư biểu mô tế bào sáng).

Các phương pháp điều trị ung thư phổi

Phẫu thuật

– Chỉ định: Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn O, I, II, IIIA.

– Phương pháp: Cắt bỏ toàn bộ tổ chức ung thư phổi bao gồm cả cắt bỏ các hạch bạch huyết lân cận.
 

Điều trị bằng tia xạ

Chỉ định

– Tia xạ trước phẫu thuật: cho giai đoạn IIIB, kích thước u quá lớn để xét khả năng phẫu thuật sau đó.

– Tia xạ sau phẫu thuật: cho giai đoạn II, IIIA và các trường hợp phẫu thuật cắt bỏ không hoàn toàn để lại tổ chức ung thư sau phẫu thuật.

– Tia xạ đơn thuần triệt căn: cho giai đoạn I, II, IIIA có chống chỉ định hoặc người bệnh từ chối phẫu thuật, hoá chất.

– Tia xạ triệu chứng: xạ trị giảm đau, xạ trị toàn não, xạ trị chống chèn ép.

Kỹ thuật

– Xạ trị 3D- CRT (Three dimesion Conformal Radiation Therapy).

– Xạ trị điều biến liều IMRT (Intensity Modulated Radiation Therapy) với MLC (Multilip Colimator) hoặc với Jaw-Only. Hình ảnh được mô phỏng trên CT hoặc tốt nhất là PET/CT.
 

Điều trị bằng hoá chất

Chỉ định: Khi bệnh muộn (giai đoạn IV, IIIB, IIIA),các trường hợp chống chỉ định hoặc người bệnh từ chối phẫu thuật, tia xạ.

Phương pháp: Điều trị hoá chất đơn thuần hoặc kết hợp với các phương pháp khác.
 

Điều trị đích

Là dùng các thuốc phân tử nhỏ, các kháng thể đơn dòng tập trung vào các đích phân tử của tể bào ung thư để ngăn chặn sự phát triển của chúng.

Điều trị không đặc hiệu: Kháng sinh, giảm ho khi có bội nhiễm, chống xuất tiết, điều biến miễn dịch, nâng cao thể trạng, giảm đau.

 

Chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi

– Là một phần quan trọng trong quá trình điều trị. Tuỳ từng giai đoạn của quá trình điều trị, loại phương pháp được điều trị mà bác sĩ sẽ cho lời khuyên cụ thể thích hợp cho từng trường hợp.

– Chế độ ăn hợp lý: nhiều trái cây, rau, ngũ cốc toàn phần, các sản phẩm từ sữa, một lượng thịt vừa phải, ít chất béo động vật và hạn chế đường.

– Nên vận động, tập thể dục đều đặn, nhẹ nhàng.

– Hạn chế vận động khi có biến chứng chảy máu dạ dày.

– Luôn lạc quan, thoải mải và tin tưởng vào thầy thuốc.
 

Điều trị ung thư phổi giai đoạn di căn một số vị trí đặc biệt

– Di căn xương: xạ ngoài hoặc xạ trong.

– Di căn não: Xạ phẫu dao gamma nếu không quá 3 tổn thương, đường kính mỗi tổn thương ≤ 3cm. Hoặc xạ trị toàn não.
 

Cách phòng chống bệnh ung thư phổi

 

– Không hút thuốc lá, thuốc lào.

– Tránh tiếp xúc với tia phóng xạ, bụi, khói.

– Thực hiện các biện pháp an toàn lao động.

– Ăn nhiều thức ăn có vitamin: rau xanh, quả tươi.

– Sử dụng thực phẩm bổ sung chứa Nano Curcumin chống gốc oxy hóa

Tìm hiểu ngay về Nano Curcumin để bảo vệ sức khỏe của bạn ngay hôm nay ! 

Việc áp dụng những phương pháp trên điều trị ung thư dạ dày gây ra rất nhiều tác dụng phụ thường khiến người bệnh bị suy nhược cơ thể, mệt mỏi, chán ăn… nhiều trường hợp bệnh nhân mất vì cơ thể suy kiệt chứ không phải do ung thư.

Chính vì vậy, các bác sĩ thường chỉ định thêm cho bệnh nhân sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược có tác dụng bổ sung và tăng cường sức đề kháng, giúp người bệnh giảm đau đớn, mệt mỏi và hạn chế tối đa những tác dụng phụ khác mà các phương pháp trên mang lại.

 

 

Triệu Chứng, Chẩn Đoán, Phác đồ điều trị Ung thư Gan

Ung thư biểu mô nguyên phát tế bào gan (HCC) là một bệnh lý ác tính của tế bào gan. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hàng năm có 2 triệu người chết do ung thư gan. Ở Việt Nam, ung thư gan đứng hàng thứ ba sau ung thư phổi, ung thư dạ dày ở nam và sau ung thư vú, ung thư cổ tử cung ở nữ giới.

 

Gan bị ung thư
Gan bị ung thư

1. Triệu chứng bệnh ung thư gan

Tiền sử viêm gan virus B hoặc C là yếu tố quan trọng để hướng đến chẩn đoán. Đa số người bệnh ung thư gan có tiền sử viêm gan virus B, nên tất cả những người có HBsAg dương tính thì thường xuyên phải khám định kỳ 3-6 tháng/ 1 lần.

Người bệnh có triệu chứng: đau hạ sườn phải, mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân. Giai đoạn muộn có thể tự sờ thấy khối u ở vùng hạ sườn, cổ trướng, vàng da, tắc mật.

2. Các yếu tố nguy cơ và biện pháp phòng ngừa bệnh ung thư gan

Viêm gan vius B, C dẫn đến xơ gan rồi ung thư gan là quá trình biến đổi lâu dài. Người bệnh có thể sống suốt đời với viêm gan virus B, C mạn tính nhưng nếu phối hợp với các yếu tố khác như rượu, thuốc lá, các độc tố aflatoxin (có trong nấm mốc), dioxin sẽ làm cho ung thư gan xuất hiện sớm hơn rất nhiều lần.

Các biện pháp chính để phòng ngừa bệnh ung thư gan như: hạn chế uống rượu, bia, thực hiện tốt tiêm phòng vacxin phòng virus viêm gan B (HBV) các sớm càng tốt, nhất là đối với trẻ em và ăn uống khoa học, tránh ăn đồ ăn bị ôi thiu, nhiễm nấm mốc.

3. Chẩn đoán bệnh ung thư gan

3.1. Xét nghiệm

Các phương pháp xét nghiệm:

  • Xét nghiệm bilirubin toàn phần, aspartate aminotransferase (AST), phosphatase kiềm, albumin, và thời gian prothrombin để đánh giá tình trạng xơ gan.
  • Alpha-fetoprotein (AFP) tăng lên trong 75% trường hợp. Mức độ AFP lớn hơn 400 ng/ mL dự đoán ung thư biểu mô tế bào gan với độ đặc hiệu lớn hơn 95%. Xét nghiệm AFP là không đầy đủ cho các mục đích sàng lọc, vì tỷ lệ cao dương tính giả trong viêm gan hoạt động, nó chỉ bắt đầu tăng khi xâm lấn mạch máu.

3.2. Siêu âm

Phương pháp này phát hiện khối tăng âm hoặc giảm âm hoặc hỗn hợp âm, nếu có viền giảm âm thì phần lớn là ác tính.

3.3. Phim chụp CT có tiêm thuốc cản quang

Là phương pháp có giá trị cao trong chẩn đoán ung thư gan. Phát hiện hình ảnh khối choán chỗ của khối u và tình trạng tăng sinh mạch đồng thời xác định hình ảnh huyết khối tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch chủ. Trên phim CT có thêm lợi ích của phát hiện bệnh ngoài gan, đặc biệt là hạch.

3.4. Chụp cộng hưởng từ MRI

Phương pháp này có thể phát hiện các tổn thương nhỏ hơn và cũng có thể được sử dụng để đánh giá tĩnh mạch cửa. Độ nhạy của MRI được cho là tương tự như CT. Tuy nhiên, ở những người bệnh với nốt gan xơ gan, MRI đã được chứng minh có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn.

3.5. Chụp động mạch gan chọn lọc

Cho phép bác sĩ chẩn đoán thấy được các động mạch trong gan bị khối u đẩy rộng ra và hình ảnh đặc hiệu của ung thư gan. Hiện nay, sử dụng phương pháp chụp mạch máu số hóa xóa nền giúp bác sĩ quan sát chính xác tình trạng khối u trong gan. Phương pháp này có độ chính xác lên tới 80 – 90% đối với các khối u dưới 3cm.

3.6. Chụp PET- CT

Đặc biệt là chụp cắt lớp vi tính có tiêm cản quang, có giá trị chẩn đoán sớm. 94% trường hợp phát hiện được khối u có đường kính trên 3cm và xác định rõ vị trí khối u.

3.7. Sinh thiết

Cần thiết cho chẩn đoán xác định và được thực hiện dưới da dưới hướng dẫn siêu âm hoặc CT. Nội soi ổ bụng có thể thực hiện được sinh thiết qua da dễ dàng hơn. Phẫu thuật nội soi cho phép đánh giá gan để đánh giá mức độ xơ gan nếu phẫu thuật được dự tính.

4. Điều trị bệnh ung thư gan

4.1. Phẫu thuật

Là phương pháp chủ đạo trong điều trị ung thư gan. Cho tới nay, phương pháp được cho có khả năng điều trị khỏi ung thư gan là ghép gan. Tỷ lệ sống thêm sau 5 năm cho người bệnh được ghép gan lên tới 62% tại các nước phát triển. Tuy nhiên, tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh khắt khe nên số lượng đủ tiêu chuẩn còn hạn chế.

Phẫu thuật cắt thuỳ gan: áp dụng đối với khối u gan khu trú tại chỗ. Mức độ rộng của phẫu thuật phụ thuộc vào độ lan tràn của xơ gan, phần nhu mô còn lại và kích thước u. Đánh giá thích hợp của người bệnh trước khi cắt bỏ là rất quan trọng vì tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật là tăng gấp đôi ở người bệnh xơ gan so với không xơ gan. Trước phẫu thuật nội soi kiểm tra hỗ trợ trong chẩn đoán khối u và mức độ xơ gan.

4.2. Ghép gan

Người bệnh không có chỉ định cắt phân thuỳ gan do mức độ của bệnh gan tiềm ẩn, vì vậy có chỉ định tốt để ghép gan. Điều trị với các phương pháp tại chỗ, chẳng hạn như nút mạch hoặc đốt sóng cao tần (RFA), đôi khi được xem xét cho các người bệnh trên danh sách chờ phẫu thuật ghép gan.

4.3. Cắt bỏ khối u bắng sóng cao tần (RFA)

Là cung cấp năng lượng nhiệt tần số cao đến các tổn thương ung thư biểu mô tế bào gan gây hoại tử khối u. Phương pháp này cũng có thể được thực hiện phẫu thuật qua nội soi ổ bụng hoặc mở bụng và thường áp dụng để điều trị các khối u kích thước nhỏ hơn 4cm.

4.4. Nút mạch

Là cung cấp lượng hoá chất trực tiếp vào khối ung thư thông qua động mạch gan. Các chất kết hợp như cellulose, vi cầu, lipoidal, và các hạt bọt gelatin được sử dụng để cung cấp hoá trị liệu động mạch (mitomycin, doxorubicin, cisplatin. Người bệnh bị huyết khối tĩnh mạch cửa, bệnh não, hoặc tắc nghẽn đường mật không có chỉ định nút mạch.

4.5. Xạ trị

Được giới hạn bởi liều bức xạ liên quan đến liều viêm gan, năng lượng của chùm tia bức xạ bên ngoài với liều lượng hiệu quả để tiêu diệt khối u. Liều xạ trị khoảng 2500 CGy có thể được sử dụng để điều trị giảm nhẹ.

4.6. Hoá trị

Trường hợp bệnh tiến triển không có chỉ định phẫu thuật, cấy ghép gan, hoặc cắt bỏ khối u thì hoá trị đóng vai trò chính trong điều trị:

  • Đơn hoá trị như doxorubicin, cisplatin, hoặc 5-fluorouracil được sử dụng nhưng tỷ lệ đáp ứng khoảng 10%, và không có tác động rõ ràng về sự sống thêm toàn bộ.
  • Sử dụng cisplatin kết hợp với gemcitabine và oxaliplatin, đã cho thấy cải thiện tỷ lệ đáp ứng khoảng 20%.
  • Điều trị hoá chất miễn dịch (chemoimmunotherapy): sử dụng hoá trị liệu và điều hòa miễn dịch, chẳng hạn như interferon-alpha đã có kết quả đáng khích lệ. Phác đồ Piaf (cisplatin, interferon-alpha, doxorubicin, và infusional 5-fluorouracil) có tỷ lệ đáp ứng 26% nhưng độc tính thường cao. Chỉ định tốt nhất cho liệu pháp này là người bệnh trẻ không có xơ gan và bilirubin mức bình thường.

4.7. Kháng thể đơn dòng (bevacizumab)

Chứng minh được lợi ích trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Sự kết hợp của bevacizumab với gemcitabine và oxaliplatin có một tỷ lệ đáp ứng 20% và 27%.

Sorafenib: Chất ức chế kinase, gần đây đã được chứng minh kéo dài thời gian sống thêm trung bình đáng kể trong một thử nghiệm lâm sàng pha III. Hiện nay, đây là loại thuốc đã được FDA phê duyệt chỉ chống ung thư đối với ung thư biểu mô tế bào gan.

Với những thông tin trên, hi vọng bạn hiểu về căn bệnh ung thư gan và các phương pháp chuẩn đoán và điều trị căn bệnh.

Triệu Chứng, Chẩn Đoán, Phác đồ điều trị Ung Thư Dạ Dày

Ung thư dạ dày là một trong số những ung thư thường gặp nhất và đứng hàng đầu trong số các ung thư đường tiêu hoá trên phạm vi toàn cầu cũng như là Việt Nam.

 
Triệu chứng lâm sàng

Ở giai đoạn sớm, triệu chứng nghèo nàn hoặc không có triệu chứng gì. Khi bệnh phát triển thường có triệu chứng sau:

– Đau bụng là dấu hiệu thường gặp nhất, đau không có chu kỳ, không liên quan đến bữa ăn.

– Buồn nôn, nôn nếu khối u ở môn vị và tâm vị.

– Khó nuốt nếu khối u ở tâm vị.

– Suy nhược toàn thân, gầy sút nhanh.

– Hội chứng thiếu máu: Da xanh, niêm mạc nhợt.

– Hội chứng xuất huyết tiêu hoá: Nôn ra máu, đi ngoài phân đen.

– Khám bụng có thể sờ thấy khối u hoặc đám cứng.

– Phát hiện các dấu hiệu di căn: cổ trướng, gan to, di căn hạch thượng đòn.
 
 

Các chẩn đoán cận lâm sàng

Nội soi ống mền: Qua nội soi có thể quan sát trực tiếp tổn thương, xác định vị trí, hình dạng, kích thước tổn thương. Đồng thời tiến hành sinh thiết tổn thương để chẩn đoán mô bệnh học.

Chụp X quang dạ dày: Là phương tiện phổ biến để phát hiện tổn thương ở giai đoạn tiển triển. Ở giai đoạn sớm cần kỹ thuật chụp đối quang kép gợi ý tổn thương, từ đó xác định thêm bằng nội soi.

Siêu âm ổ bụng: Tìm ổ di căn xa ở gan, tuỵ, buồng trứng…

Siêu âm qua nội soi: Giúp đánh giá mức độ xâm lấn của tổn thương qua các lớp của thành dạ dày.
 
Chụp cắt lớp vi tính: Đánh giá mức độ lan rộng của tổn thương vào các tạng lân cận để có chỉ định điều trị.
 
Chỉ điểm khối u: CEA, CA72-4 tăng cao trong một số trường hợp. Có giá trị theo dõi, đánh giá kết quả điều trị.
 
Xạ hình xương bằng máy SPECT: Phát hiện tổn thương di căn xương từ rất sớm so với chụp X quang thông thường. Từ đó giúp lựa chọn biện pháp điều trị thích hợp. Tổn thương có thể ở xương sườn, xương chậu, xương cột sống,..
 
Chụp PET/CT ((Positron Emission Tomography / Computer Tomography): Phương pháp này có giá trị: Phát hiện sớm tổn thương, đánh giá chính xác giai đoạn bệnh, theo dõi, đánh giá đáp ứng với điều trị, phát hiện tái phát, di căn xa, tiên lượng bệnh.
 
Sinh thiết tổn thương, chẩn đoán mô bệnh học: Sinh thiết qua nội soi, lấy bệnh phẩm làm chẩn đoán mô bệnh học, có giá trị xác định bệnh. Các loại: Ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô không biệt hoá, ung thư biểu mô tuyến vảy, ung thư biểu mô tế bào vảy, sarcom, u lympho ác tính.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư dạ dày

– Chế độ ăn: nhiều muối, những thức ăn khô, thức ăn hun khói, thức ăn chứa nhiều chất nitrosamine làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày. 

Người hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn người không hút. Gần đây người ta đã chứng minh được mối liên quan giữa viêm dạ dày do Helicobacter pylori với ung thư dạ dày. Các tổn thương, bệnh lý có nguy cơ cao như viêm teo dạ dày, vô toan, thiếu máu ác tính, dị sản ruột, u tuyến dạ dày cũng được xem là có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Những người có tiền sử phẫu thuật cắt dạ dày do loét có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 – 4 lần người bình thường.

 

Phẫu thuật: Là biện pháp cơ bản nhất để điều trị ung thư dạ dày. Bao gồm các phương pháp:

  • Cắt một phần dạ dày hoặc cắt toàn bộ dạ dày đồng thời cắt bỏ mạc nối lớn + vét hạch.
  • Trường hợp giai đoạn sớm tổn thương tại chỗ ở lớp niêm mạc có thể cắt bỏ rộng tổn thương qua nội soi.
  • Khi bệnh ở giai đoạn muộn: Phẫu thuật cắt dạ dày nhưng không vét hạch, nối vị tràng, mở thông dạ dày, mở thông hỗng tràng.

Xạ trị

Xạ trị trước mổ hoặc hoá xạ trị đồng thời có thể giúp người bệnh không mổ được trở nên mổ được và có thể kéo dài thời gian sống của người bệnh sau mổ một cách đáng kể.

Hoá trị:

Có thể điều trị trước phẫu thuật, sau phẫu thuật, đồng thời với xạ trị, hoá chất đơn thuần hoặc kết hợp với điều trị đích trong trường hợp giai đoạn tiến triển, tái phát. Dùng hoá chất trong các trường hợp sau:

  • Sau phẫu thuật: Khối u lớn, xâm lấn rộng ra quá thanh mạc, hạch (+), có di căn xa.
  • Trước phẫu thuật: T2,T3,T4,N(+).
  • Các trường hợp không còn khả năng phẫu thuật hoặc phẫu thuật nhưng còn để lại tổ chức ung thư.

Điều trị đích

 
Dùng kháng thể đơn dòng kháng phần nội bào của thụ thể, yếu tố phát triển biểu môn (Her 2). Dùng trong trường hợp: Ung thư biểu mô tuyến giai đoạn tiến triển; tái phát; thất bại với các biện pháp điều trị khác mà có xét nghiệm Her 2 dương tính.

Chế độ dinh dưỡng, nâng cao thể trạng cho bệnh nhân Ung thư dạ dày

Chế độ ăn hợp lý: nhiều trái cây, rau, ngũ cốc toàn phần, các sản phẩm từ sữa, một lượng thịt vừa phải, ít chất béo động vật và hạn chế đường. Nên vận động, tập thể dục đều đặn, nhẹ nhàng. Hạn chế vận động khi có biến chứng chảy máu dạ dày. Luôn lạc quan, thoải mải và tin tưởng vào thầy thuốc.

Sử dụng đều đặn 4-6 viên CumarGold (có chứa Nano Curcumin, dạng bào chế công nghệ cao của tinh chất nghệ vàng) hàng ngày. 

Mới đây, các nhà khoa học thuộc Viện hàn lâm khoa học Việt Nam (Viện HLKHCNVN) đã công bố kết quả chế tạo thành công Curcumin dưới dạng nano từ cây nghệ vàng trồng trong nước, sinh khả dụng từ 85-95%, đạt chất lượng tương đương chế phẩm của Mỹ và chuyển giao thành viên nang mềm CumarGold.

Nghiên cứu của các nhà khoa học Ấn Độ năm 2009 đã chứng minh Curcumin ức chế sự phát triển của cả 65 chủng khuẩn HP, trong đó có nhiều chủng đã kháng kháng sinh. Trên chuột cống gây loét dạ dày thực nghiệm, sử dụng curcumin với liều  20, 40 và 80 mg/kg, Tuorkey M. và Karolin K. (2009) nhận thấy curcumin đã là giảm đáng kể số lượng và chất lượng ổ loét, làm giảm tiết acid dịch vị và các yếu tố thúc đẩy quá trình viêm.

Trong một nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II của các nhà khoa học Thái Lan tiến hành trên 45 bệnh nhân cho uống viên nang curcumin 300 mg, mỗi lần 2 viên, 5 lần trong 1 ngày. Kết quả cho thấy sau 4 tuần 48% không còn vết loét, sau 8 tuần là 72% và sau 12 tuần là 76%.

Khả năng hòa tan, thẩm thấu qua màng tế bào, sinh khả dụng của CumarGold đã được Viện HLKHCNVN nghiên cứu bài bản, chặt chẽ, có hệ thống trong một thời gian dài và được các nhà khoa học công nhận. Thực tế, sau gần 2 năm, CumarGold đã mang lại sức khỏe, niềm vui cho hàng trăm nghìn bệnh nhân ung bướu, viêm loét dạ dày và vinh dự nhận giải thưởng Top 10 “Thương Hiệu Việt Nam Tin Dùng” 2014,2015 do Hội Người tiêu dùng bình chọn.

Cách phòng bệnh ung thư dạ dày
  • Không ăn thức ăn có chứa nhiều chất nitrosamin: dưa muối, cà muối.
  • Không ăn thức ăn có nhiều chất phụ gia, thức ăn hun khói.
  • Ăn nhiều các loại thực phẩm có chứa các vitamin: rau xanh, quả tươi.
  • Không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu bia, tránh béo phì.
  • Điều trị bệnh viêm dạ dày mạn tính nhất là diệt vi khuẩn Helicobacter pylori.
  • Sử dụng thường xuyên 2 viên CumarGold mỗi ngày

 

Triệu chứng, Chẩn đoán, Phác đồ điều trị ung thư cổ tử cung

Bệnh ung thư cổ tử cung Cổ tử cung là phần phía dưới của tử cung và nằm trong âm đạo của người phụ nữ. Ung thư cổ tử cung là khối u ác tính phát triển từ cổ tử cung, thường xuất hiện trên nền các thương tổn tiền ung thư và phát triển thành ung thư tại chỗ (cổ tử cung), sau đó xâm lấn các cơ quan lân cận (âm đạo, bàng quang) rồi di căn đến gan, phổi, xương, não v.v…

 
Ung thư cổ tử cungbệnh ung thư phổ biển ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới, bệnh đứng hàng thứ 2 chỉ sau ung thư vú. Trong 30 năm qua, nhờ các chương trình sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung tại nước ta và một số nước trên thế giới đã giúp giảm tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư cổ tử cung.
 
Triệu chứng lâm sàng

Giai đoạn sớm: không có triệu chứng gì đặc biệt, người bệnh thường đi khám bệnh định kỳ hoặc làm xét nghiệm tế bào học tại cổ tử cung – âm đạo và phát hiện ra bệnh.

 

 

 

Giai đoạn muộn: thường có các triệu chứng:

– Ra máu bất thường ở âm đạo: ra máu sau giao hợp, giữa hai kỳ kinh, sau mãn kinh, sau đại tiện gắng sức.

– Ra khí hư nhiều, khí hư lẫn máu, có mùi hôi.

– Đau vùng hạ vị, đau ngang cột sống thắt lưng.

– Có thể biếng ăn, sút cân, suy thận, phù hai chân, rò phân và nước tiểu qua đường âm đạo… khi bệnh ở giai đoạn muộn.
 

Chẩn đoán bệnh

+ Khám lâm sàng:

Thăm khám âm đạo bằng tay và mỏ vịt: Khối u cổ tử cung có thể có hình dạng sùi, sùi-loét, dạng thâm nhiễm cứng.

+ Triệu chứng xét nghiệm

– Xét nghiệm tế bào học cổ tử cung-âm đạo (Test PAP): Quệt tế bào bong cổ trong và cổ ngoài tử cung, nhuộm soi phát hiện tế bào bất thường. Đây là phương pháp có giá trị để phát hiện tổn thương tiền ung thư, ung thư ở giai đoạn sớm và được dùng trong sàng lọc phát hiện sớm ung thư ở cộng đồng.
 

– Soi cổ tử cung: máy soi cổ tử cung để quan sát tổn thương ở giai đoạn sớm, qua đó xác định vị trí sinh thiết được chính xác.

– Sinh thiết tổn thương: dùng kìm sinh thiết tổn thương u để làm xét nghiệm mô bệnh học.

– Khoét chóp cổ tử cung: dùng dao điện dạng vòng cắt một phần cổ tử cung. Đây là biện pháp lấy bệnh phẩm để chẩn đoán mô bệnh học đồng thời cũng là biện pháp điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn tại chỗ.

– Các xét nghiệm khác: Siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, xạ hình xương, PET/CT, nội soi bàng quang-trực tràng đánh giá mức độ xâm lấn của khối u và tình trạng di căn xa.
 

Nguyên nhân của bệnh ung thư cổ tử cung:

Một số yếu tố được coi là có liên quan nhiều đến ung thư cổ tử cung như: quan hệ tình dục sớm, với nhiều người, sinh đẻ nhiều, vệ sinh sinh dục kém.

Nhiễm Human Papiloma Virus (HPV).
 

Phương pháp điều trị

Tuỳ theo giai đoạn bệnh mà áp dụng các phương pháp điều trị khác nhau:

– Giai đoạn sớm (Loạn sản, ung thư tại chỗ): Đốt lạnh, đốt laser, cắt vòng (LEEP), khoét chóp cổ tử cung, cắt tử cung toàn bộ.
 

– Giai đoạn II, III

+ Phẫu thuật: Cắt tử cung toàn bộ + 2 phần phụ + vét hạch chậu hai bên.

+ Xạ trị: xạ trị đơn thuần, xạ trị trước hoặc sau phẫu thuật, xạ trị kết hợp với hoá trị. Có thể kết hợp xạ trị ngoài và xạ trị áp sát. Xạ trị bằng máy Co-60 hoặc máy gia tốc theo kỹ thuật 3D hoặc xạ trị điều biến liều. Có thể mô phỏng lập kế hoạch xạ trị bằng máy CT hoặc PET/CT.

+ Hoá trị: Là dùng hoá chất tiêu diệt các tế bào ác tính. Có thể hoá trị sau phẫu thuật, hoá trị đơn thuần, hoá trị kết hợp với xạ trị.
 

– Giai đoạn muộn

+ U xâm lấn bàng quang, trực tràng: nếu còn khả năng phẫu thuật thì phẫu thuật vét đáy chậu trước, sau, toàn bộ công với điều trị hoá xạ trị; nếu không còn khả năng phẫu thuật thì điều trị hoá xạ trị.

+ Khối u lan rộng chèn ép gây suy thận, chảy máu: xạ trị triệu chứng; nếu hết suy thận và chảy máu thì xem xét khả năng điều trị hoá trị.

+ Khối u xâm lấn di căn xương: dùng thuốc chống huỷ xương: kết hợp xạ trị giảm đau vào vùng tổn thương di căn xương gây đau hoặc xạ trong giảm đau bằng P-32.

+ Khối u di căn não: Tuỳ theo kích thước, vị trí, số lượng khối u, tình trạng người bệnh…mà có thể xạ phẫu (dao gamma quay…) hoặc có thể kết hợp với xạ trị gia tốc toàn não.
 
Chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi

– Hạn chế vận động khi khối u gây chảy máu âm đạo.

– Luyện tập thể dục thể thao đều đặn, nhẹ nhàng.

– Có chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý: ăn nhiều hoa quả tươi, rau xanh, ăn đầy đủ, nhiều loại thực phẩm khác nhau: cá, thịt, tôm, cua, đậu, rau, hoa quả…

– Luôn có tâm lý thoải mái trong và sau điều trị.
 

Cách phòng bệnh ung thư cổ tử cung

Tiêm vaccine phòng chống HPV cho trẻ em gái từ 9 tuổi trở lên.

Hạn chế quan hệ tình dục sớm, với nhiều người.

Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.

Vệ sinh sinh dục tốt.

Khám sức khoẻ định kỳ để sàng lọc và phát hiện sớm, điều trị các tổn thương tiền ung thư.

 

CumarGold – Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung bướu
 
Sản phẩm có chứa Nano curcumin – chuyển giao từ Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam, giải pháp hiệu quả cho bệnh nhân ung bướu, giúp: 
 
 ● Nâng cao thể trạng, giảm độc tính hóa trị, xạ trị
 ● Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung bướu
 ● Giảm thiểu nguy cơ mắc ung bướu do các gốc oxy hóa gây ra

 

 

 

 

Tránh ung thư dạ dày, phải loại bỏ vi khuẩn HP

Ung thư dạ dày trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ngày càng gia tăng và theo thống kê mới nhất cho thấy việc nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori làm tăng 2-6 lần nguy cơ biến chứng ung thư từ các bệnh viêm loét dạ dày lành tính. Vì vậy việc loại bỏ vi khuẩn HP là điều cần thiết để tránh ung thư dạ dày.

Xem thêm:

1. Vi khuẩn HP, nguyên nhân hàng đầu gây viêm loét dạ dày, biến chứng ung thư

Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ viêm dạ dày mạn tính rất cao, chiếm khoảng 50% dân số, trong đó viêm dạ dày mạn tính do HP chiếm 95%.
Thông thường trong những năm đầu nhiễm vi khuẩn HP người bệnh sẽ mắc các bệnh về viêm loét dạ dày tá tràng, nhưng nguy hiểm hơn là có tới 70-80% người nhiễm vi khuẩn HP không hề có triệu chứng gì, vi khuẩn HP âm thầm phát triển.
Nếu tình trạng nhiễm trùng HP không được điều trị thì sau 10-20 năm sẽ khiến niêm mạc dạ dày bị tổn thương sâu, các tế bào bị xơ, viêm teo và bị thay thế bằng các mô sản ruột (di sản ruột). Sự viêm teo mạn tính kết hợp với mô sản ruột lan tỏa lâu ngày khiến sản sinh ra các tế bào ung thư ở dạ dày.
Vi khuẩn HP là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày và có thể dẫn đến ung thư dạ dày
Vi khuẩn HP là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày và có thể dẫn đến ung thư dạ dày
Triệu chứng lâm sàng của viêm dạ dày thông thường và ung thư dạ dày khó phân biệt, đều là đau rát vùng thương vị, đầy bụng, khó tiêu, chỉ chẩn đoán phân biệt khi nội soi dạ dày để quan sát tổn thương và lấy mẫu tế bào sinh thiết, làm các xét nghiệm khác.
Đại đa số bệnh nhân ung thư dạ dày phát hiện khi đau quá không chịu được, gầy sút nhanh và đã ở giai đoạn nguy hiểm, nên tiên lượng rất xấu, chỉ có 15% bệnh nhân sống thêm được 5 năm.
Ung thư dạ dày có thể lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể và cơ hội hồi phục thấp, gây tỷ lệ tử vong rất cao. Thời gian sống của người mắc bệnh trung bình thường dưới 1 năm bất kể khối u ban đầu nằm ở vị trí nào. Hiện tại, chưa có phương pháp nào để kéo dài khoảng thời gian này.
Vì vậy, cách tốt nhất là kiểm soát triệt để các nguyên nhân gây bệnh để hạn chế tiến triển thành ung thư dạ dày.

2. Muốn loại bỏ vi khuẩn HP, phải kết hợp Đông tây y

  • Theo Tây Y, điều trị vi khuẩn HP không khó, thời gian khoảng 2 tuần, với phác đồ ba thuốc kết hợp, tuy nhiên, hiệu quả điều trị còn phụ thuộc vào sự tuân thủ của người bệnh và tính kháng thuốc của vi khuẩn, tỷ lệ diệt trừ HP từ các phác đồ đó cũng chỉ dao dộng trong khoảng 61-94 %.
  • Các chuyên gia cũng cảnh báo môi trường a-xít dịch vị có thể làm mất tác dụng của các thuốc kháng sinh, khuẩn H. pylori lại nằm sâu dưới lớp nhày và trong môi trường a-xít có thể dễ dàng “lẩn trốn” được thuốc điều trị bệnh. Đó là nguyên nhân chính khiến cho H. pylori có khả năng kháng thuốc và tiếp tục gây bệnh, sau nhiều đợt điều trị kháng sinh dài ngày mà bệnh cứ tái đi tái lại.
  • Nhiều bệnh nhân nhiễm HP phải dùng quá nhiều kháng sinh đâm ra sợ thuốc do các tác dụng phụ như rối loạn tiêu hóa, chán ăn, mệt mỏi, tổn thương gan thận, từ đó bỏ dở quá trình điều trị. Đây là một trong những nguy cơ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như xuất huyết, thủng dạ dày – tá tràng, ung thư dạ dày.
  • Vì vậy sau những đợt kháng sinh dài ngày, để tránh tái nhiễm HP, gây khó khăn trong điều trị, người bệnh nên sử dụng các thảo dược có tính kháng khuẩn mạnh, giúp ức chế sự phát triển của vi khuẩn HP, mà không gây tác dụng phụ khi sử dụng thường xuyên, lâu dài. Trong đó nổi bật là Nano Curcumin, dạng bào chế công nghệ cao của tinh chất nghệ.
Nghiên cứu của các nhà khoa học Ấn Độ năm 2009 đã chứng minh Curcumin ức chế sự phát triển của cả 65 chủng HP, trong đó có nhiều chủng đã kháng metronidazol.
Tại Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ là đơn vị đầu tiên sản xuất thành công Nano Curcumin, đạt chất lượng tương đương chế phẩm của Mỹ, chuyển giao thành viên nang mềm CumarGold.
CumarGold có kích thước siêu nhỏ khoảng 50-70nm, cố định trong hạt polymer thân nước nên tăng độ tan gấp 7.500 lần so với curcumin thường, thẩm thấu vào mạch máu nhanh chóng, sinh khả dụng lên tới 90 -95%, mang lại hiệu quả gấp 40 lần so với các loại Curcumin thông thường.
CumarGold giúp nhanh lành vết loét, tăng tiết chất nhầy mucin, bảo vệ niêm mạc dạ dày,  giảm viêm xung huyết, hạn chế cơ hội thuận lợi để vi khuẩn HP phát triển trở lại và ngăn ngừa nguy cơ tiến triển thành ung thư dạ dày.
Hiện nay, sau gần 5 năm ra thị trường, CumarGold đã có mặt tại hàng nghìn nhà thuốc trên toàn quốc, được hàng triệu người tin tưởng sử dụng, kiểm chứng hiệu quả và liên tục được vinh danh Top 10 Thương hiệu Việt Nam tin dùng trong nhiều năm.
CumarGold được nhiều người tin dùng
CumarGold cam kết hiệu quả khi dùng đúng và đủ liệu trình 3 tháng với liều 4 viên mỗi ngày.
Để được các Dược sĩ tư vấn thêm về bệnh dạ dày, độc giả vui lòng liên hệ tổng đài miễn cước 18001796 (trong giờ hành chính), Hotline 094.380.6556

Trắc nghiệm: Bạn có nguy cơ mắc ung thư dạ dày không?

Ung thư dạ dày là căn bệnh ung thư phổ biến ở nước ta, gây nguy hiểm nghiêm trọng đến sức khỏe. Hãy cùng trả lời những câu hỏi sau để biết bạn có nguy cơ bị ung thư dạ dày không. Đáp án ở phía cuối bài viết!
 
ung thư dạ dày
 
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
 
1. Vi khuẩn nào dưới đây liên quan đến nguy cơ ung thư dạ dày?
 
A)Escherichia Coli (E. Coli)
B)Helicobater pylori (H.pylori)
C)Staphylococcus aureus
D)Salmonella
 
2. Các yếu tố nguy cơ chính gây ung thư dạ dày gồm?
 
A)Giới tính
B)Chế độ ăn uống
C)Bệnh nhiễm trùng
D)Tất cả các điều trên
 
3. Thực phẩm nào dưới đây tăng nguy cơ ung thư dạ dày?
 
A)Ăn nhiều tinh bột
B)Thịt hun khói và đồ ăn mặn
C)Đường
 
4. Ung thư dạ dày có di truyền không?
 
A)Có
B)Không
 
5. Nhóm máu nào có nguy cơ ung thư dạ dày cao?
 
A)Nhóm máu A
B)Nhóm máu B
C)Nhóm máu O
D)Nhóm máu AB
 
6. Vì sao ung thư dạ dày khó được chẩn đoán sớm?
 
A)Không có dấu hiệu trong giai đoạn sớm
B)Các triệu chứng bệnh dễ bị nhầm lẫn với bệnh khác
C)Cả 2 đáp án trên
D)Không có đáp án nào đúng
 
7. Ung thư dạ dày có thể được chữa khỏi bằng cách cắt bỏ một đoạn dạ dày?
 
A)Đúng
B)Sai
C)Chưa xác định
 
8. Độ tuổi trung bình của ung thư dạ dày là bao nhiêu?
 
A)40
B)50
C)69
 
ĐÁP ÁN
 
1. B Một số chủng Helicobater pylori ( H. pylori ) thường có liên quan đến ung thư dạ dày.
 
2. D Các yếu tố nguy cơ chính gây ung thư dạ dày bao gồm: Giới tính: Nam giới có khả năng bị ung thư dạ dày cao hơn phụ nữ; Chế độ ăn ít trái cây, rau, ăn nhiều thịt cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh; Nhiễm vi khuẩn HP (H.pylori) có liên quan đến ung thư dạ dày. Ngoài ra còn có các yếu tố khác như độ tuổi, hút thuốc hay thừa cân, béo phì.
 
3. B Tiêu thụ lượng muối và thịt hun khói nhiều có thể ảnh hưởng đến niêm mạc dạ dày, dẫn đến viêm dạ dày, đó là yếu tố làm tăng nguy cơ bị ung thư dạ dày.
 
4. A Ung thư dạ dày có di truyền. Nếu bạn có người thân (cha, mẹ, anh, chị, em ruột) mắc ung thư dạ dày, bạn cũng có nguy cơ cao mắc căn bệnh này.
 
5. A Theo một số nghiên cứu, những người có nhóm máu A có nguy cơ phát triển ung thư dạ dày cao hơn.
 
6. C Trong giai đoạn đầu, ung thư dạ dày thường không có dấu hiệu đặc trưng. Khi các triệu chứng xuất hiện, chúng thường bị nhầm lẫn với các bệnh khác. Các triệu chứng của ung thư dạ dày có thể bao gồm: chán ăn, khó tiêu/ợ nóng, đau bụng, buồn nôn, giảm cân, đầy hơi, mệt mỏi, máu trong phân.
 
7. A Loại bỏ phần dạ dày bị tế bào ung thư tấn công (hay còn gọi là phẫu thuật cắt dạ dày) có thể chữa khỏi ung thư dạ dày giai đoạn sớm, khi ung thư chỉ mới xuất hiện ở lớp lót dạ dày. Tuy nhiên, khi ung thư dạ dày đã di căn, ngoài phẫu thuật cắt dạ dày, bệnh nhân phải được trị liệu bằng hóa trị hoặc phóng xạ.
 
8. C Độ tuổi trung bình của bệnh nhân mắc ung thư dạ dày là 69. Khoảng 60% người được chẩn đoán mắc ung thư dạ dày ở độ tuổi 65 trở lên. Đa số những người được chẩn đoán mắc ung thư dạ dày trong độ tuổi từ 60-80.
 
Bạn trả lời đúng được bao nhiêu câu hỏi? Hi vọng qua bài viết này, CumarGold đã trang bị nhiều hơn cho bạn những kiến thức bổ ích về căn bệnh ung thư dạ dày. Cùng theo dõi những tin tức bổ ích khác từ https://cumargold.vn nhé!
 
*Tham khảo: Medicinenet.com, WebMD
 
 
 

 

1
TƯ VẤN LIỆU TRÌNH

Thông báo

x