Triệu Chứng, Chẩn Đoán, Phác đồ điều trị Ung thư Gan
-
Ngày đăng:
06/03/2019 -
Lần cập nhật cuối:
17/07/2023 -
Số lần xem
268
Nội dung bài viết
ToggleUng thư biểu mô nguyên phát tế bào gan (HCC) là một bệnh lý ác tính của tế bào gan. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hàng năm có 2 triệu người chết do ung thư gan. Ở Việt Nam, ung thư gan đứng hàng thứ ba sau ung thư phổi, ung thư dạ dày ở nam và sau ung thư vú, ung thư cổ tử cung ở nữ giới.
1. Triệu chứng bệnh ung thư gan
Tiền sử viêm gan virus B hoặc C là yếu tố quan trọng để hướng đến chẩn đoán. Đa số người bệnh ung thư gan có tiền sử viêm gan virus B, nên tất cả những người có HBsAg dương tính thì thường xuyên phải khám định kỳ 3-6 tháng/ 1 lần.
Người bệnh có triệu chứng: đau hạ sườn phải, mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân. Giai đoạn muộn có thể tự sờ thấy khối u ở vùng hạ sườn, cổ trướng, vàng da, tắc mật.
2. Các yếu tố nguy cơ và biện pháp phòng ngừa bệnh ung thư gan
Viêm gan vius B, C dẫn đến xơ gan rồi ung thư gan là quá trình biến đổi lâu dài. Người bệnh có thể sống suốt đời với viêm gan virus B, C mạn tính nhưng nếu phối hợp với các yếu tố khác như rượu, thuốc lá, các độc tố aflatoxin (có trong nấm mốc), dioxin sẽ làm cho ung thư gan xuất hiện sớm hơn rất nhiều lần.
Các biện pháp chính để phòng ngừa bệnh ung thư gan như: hạn chế uống rượu, bia, thực hiện tốt tiêm phòng vacxin phòng virus viêm gan B (HBV) các sớm càng tốt, nhất là đối với trẻ em và ăn uống khoa học, tránh ăn đồ ăn bị ôi thiu, nhiễm nấm mốc.
3. Chẩn đoán bệnh ung thư gan
3.1. Xét nghiệm
Các phương pháp xét nghiệm:
- Xét nghiệm bilirubin toàn phần, aspartate aminotransferase (AST), phosphatase kiềm, albumin, và thời gian prothrombin để đánh giá tình trạng xơ gan.
- Alpha-fetoprotein (AFP) tăng lên trong 75% trường hợp. Mức độ AFP lớn hơn 400 ng/ mL dự đoán ung thư biểu mô tế bào gan với độ đặc hiệu lớn hơn 95%. Xét nghiệm AFP là không đầy đủ cho các mục đích sàng lọc, vì tỷ lệ cao dương tính giả trong viêm gan hoạt động, nó chỉ bắt đầu tăng khi xâm lấn mạch máu.
3.2. Siêu âm
Phương pháp này phát hiện khối tăng âm hoặc giảm âm hoặc hỗn hợp âm, nếu có viền giảm âm thì phần lớn là ác tính.
3.3. Phim chụp CT có tiêm thuốc cản quang
Là phương pháp có giá trị cao trong chẩn đoán ung thư gan. Phát hiện hình ảnh khối choán chỗ của khối u và tình trạng tăng sinh mạch đồng thời xác định hình ảnh huyết khối tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch chủ. Trên phim CT có thêm lợi ích của phát hiện bệnh ngoài gan, đặc biệt là hạch.
3.4. Chụp cộng hưởng từ MRI
Phương pháp này có thể phát hiện các tổn thương nhỏ hơn và cũng có thể được sử dụng để đánh giá tĩnh mạch cửa. Độ nhạy của MRI được cho là tương tự như CT. Tuy nhiên, ở những người bệnh với nốt gan xơ gan, MRI đã được chứng minh có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn.
3.5. Chụp động mạch gan chọn lọc
Cho phép bác sĩ chẩn đoán thấy được các động mạch trong gan bị khối u đẩy rộng ra và hình ảnh đặc hiệu của ung thư gan. Hiện nay, sử dụng phương pháp chụp mạch máu số hóa xóa nền giúp bác sĩ quan sát chính xác tình trạng khối u trong gan. Phương pháp này có độ chính xác lên tới 80 – 90% đối với các khối u dưới 3cm.
3.6. Chụp PET- CT
Đặc biệt là chụp cắt lớp vi tính có tiêm cản quang, có giá trị chẩn đoán sớm. 94% trường hợp phát hiện được khối u có đường kính trên 3cm và xác định rõ vị trí khối u.
3.7. Sinh thiết
Cần thiết cho chẩn đoán xác định và được thực hiện dưới da dưới hướng dẫn siêu âm hoặc CT. Nội soi ổ bụng có thể thực hiện được sinh thiết qua da dễ dàng hơn. Phẫu thuật nội soi cho phép đánh giá gan để đánh giá mức độ xơ gan nếu phẫu thuật được dự tính.
4. Điều trị bệnh ung thư gan
4.1. Phẫu thuật
Là phương pháp chủ đạo trong điều trị ung thư gan. Cho tới nay, phương pháp được cho có khả năng điều trị khỏi ung thư gan là ghép gan. Tỷ lệ sống thêm sau 5 năm cho người bệnh được ghép gan lên tới 62% tại các nước phát triển. Tuy nhiên, tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh khắt khe nên số lượng đủ tiêu chuẩn còn hạn chế.
Phẫu thuật cắt thuỳ gan: áp dụng đối với khối u gan khu trú tại chỗ. Mức độ rộng của phẫu thuật phụ thuộc vào độ lan tràn của xơ gan, phần nhu mô còn lại và kích thước u. Đánh giá thích hợp của người bệnh trước khi cắt bỏ là rất quan trọng vì tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật là tăng gấp đôi ở người bệnh xơ gan so với không xơ gan. Trước phẫu thuật nội soi kiểm tra hỗ trợ trong chẩn đoán khối u và mức độ xơ gan.
4.2. Ghép gan
Người bệnh không có chỉ định cắt phân thuỳ gan do mức độ của bệnh gan tiềm ẩn, vì vậy có chỉ định tốt để ghép gan. Điều trị với các phương pháp tại chỗ, chẳng hạn như nút mạch hoặc đốt sóng cao tần (RFA), đôi khi được xem xét cho các người bệnh trên danh sách chờ phẫu thuật ghép gan.
4.3. Cắt bỏ khối u bắng sóng cao tần (RFA)
Là cung cấp năng lượng nhiệt tần số cao đến các tổn thương ung thư biểu mô tế bào gan gây hoại tử khối u. Phương pháp này cũng có thể được thực hiện phẫu thuật qua nội soi ổ bụng hoặc mở bụng và thường áp dụng để điều trị các khối u kích thước nhỏ hơn 4cm.
4.4. Nút mạch
Là cung cấp lượng hoá chất trực tiếp vào khối ung thư thông qua động mạch gan. Các chất kết hợp như cellulose, vi cầu, lipoidal, và các hạt bọt gelatin được sử dụng để cung cấp hoá trị liệu động mạch (mitomycin, doxorubicin, cisplatin. Người bệnh bị huyết khối tĩnh mạch cửa, bệnh não, hoặc tắc nghẽn đường mật không có chỉ định nút mạch.
4.5. Xạ trị
Được giới hạn bởi liều bức xạ liên quan đến liều viêm gan, năng lượng của chùm tia bức xạ bên ngoài với liều lượng hiệu quả để tiêu diệt khối u. Liều xạ trị khoảng 2500 CGy có thể được sử dụng để điều trị giảm nhẹ.
4.6. Hoá trị
Trường hợp bệnh tiến triển không có chỉ định phẫu thuật, cấy ghép gan, hoặc cắt bỏ khối u thì hoá trị đóng vai trò chính trong điều trị:
- Đơn hoá trị như doxorubicin, cisplatin, hoặc 5-fluorouracil được sử dụng nhưng tỷ lệ đáp ứng khoảng 10%, và không có tác động rõ ràng về sự sống thêm toàn bộ.
- Sử dụng cisplatin kết hợp với gemcitabine và oxaliplatin, đã cho thấy cải thiện tỷ lệ đáp ứng khoảng 20%.
- Điều trị hoá chất miễn dịch (chemoimmunotherapy): sử dụng hoá trị liệu và điều hòa miễn dịch, chẳng hạn như interferon-alpha đã có kết quả đáng khích lệ. Phác đồ Piaf (cisplatin, interferon-alpha, doxorubicin, và infusional 5-fluorouracil) có tỷ lệ đáp ứng 26% nhưng độc tính thường cao. Chỉ định tốt nhất cho liệu pháp này là người bệnh trẻ không có xơ gan và bilirubin mức bình thường.
4.7. Kháng thể đơn dòng (bevacizumab)
Chứng minh được lợi ích trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Sự kết hợp của bevacizumab với gemcitabine và oxaliplatin có một tỷ lệ đáp ứng 20% và 27%.
Sorafenib: Chất ức chế kinase, gần đây đã được chứng minh kéo dài thời gian sống thêm trung bình đáng kể trong một thử nghiệm lâm sàng pha III. Hiện nay, đây là loại thuốc đã được FDA phê duyệt chỉ chống ung thư đối với ung thư biểu mô tế bào gan.
Với những thông tin trên, hi vọng bạn hiểu về căn bệnh ung thư gan và các phương pháp chuẩn đoán và điều trị căn bệnh.